Ngày 30/3, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017
của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước.
Cụ thể, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP về trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc
một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước:
1- Đối với khai thác nước mặt: Khai thác
nước mặt để phát điện; khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy,
thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
2- Đối với khai thác nước dưới đất: Khai
thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất
phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia
nhiệt; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và
cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Sửa đổi căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Nghị định số 41/2021/NĐ-CP quy định cụ
thể các căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Theo đó,
mục đích sử dụng nước gồm: Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;
khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ; khai thác nước dùng cho sản
xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi,
gia nhiệt; khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều,
chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước dưới đất
dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.
Chất lượng nguồn nước được xác định theo
phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các
quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo
pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê
duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng
thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.
Điều kiện khai thác: Đối với nước mặt xác
định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác; đối với nước dưới đất
xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố
đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng
khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.
Quy mô khai thác: Đối với khai thác nước
cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế; đối với trường hợp khai
thác, sử dụng nước cho mục đích khác thì được xác định theo giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử
dụng.
Thời gian khai thác được xác định trên cơ
sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu
có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
Thời gian tính tiền được tính bằng ngày
và được xác định như sau: Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày
01 tháng 9 năm 2017, tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến thời điểm giấy
phép hết hiệu lực.
Sửa đổi thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Trường hợp công trình vận hành sau ngày
01 tháng 9 năm 2017, tính từ thời điểm công trình vận hành đến thời điểm
giấy phép hết hiệu lực;
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức;
Trường hợp công trình đã vận hành và đã
được cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
mà chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai thác
nước, tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy
phép mới hết hiệu lực;
Trường hợp công trình khai thác tài
nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh Chính phủ
trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu
tư.
Trường hợp công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền
cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định
của Nghị định này và được xác định như sau:
+ Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai
sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn
cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích
đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp
dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
+ Trường hợp nhiều công trình khai thác
nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung (bao gồm cả công
trình khai thác nước được xây dựng mới) thì sản lượng tính tiền cấp
quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định
theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó.
Tỷ lệ cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời
điểm thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền trên cơ sở:
Đối với hệ thống cấp nước tập trung đã
vận hành thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống
được tính theo số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán năm gần
nhất của hệ thống;
Đối với hệ thống cấp nước tập trung chưa
vận hành hoặc vận hành chưa đủ 01 (một) năm và chưa có đủ hồ sơ quyết
toán sản lượng nước thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của
hệ thống được tính theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Đơn vị phân phối và kinh doanh nước
(không có công trình khai thác nước) có trách nhiệm cung cấp và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu cấp nước phục vụ
xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước
tập trung;
+ Trường hợp công trình khai thác nước
cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp
quyền được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp
nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó;
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác trong phạm
vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân, cơ sở y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích
công cộng không phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông
nghiệp ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và
không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản
lượng này.
Đối với công trình đã vận hành, Giấy
phép được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại sau ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mục đích sử dụng và ghi rõ ngày Giấy
phép bắt đầu có hiệu lực để làm cơ sở xác định thời gian tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước”.

Ảnh minh họa
Sửa đổi giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Bên cạnh đó, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung về giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo đó, giá tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính
thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với các trường hợp khác là giá tính thuế tài nguyên nước
do UBND cấp tỉnh nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên
nhiên do Bộ Tài chính quy định:
a- Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị, nông thôn: là
giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh
nước sạch;
b- Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước
giải khát, nước đá:
+ Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác để đóng chai, đóng hộp
(trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên
tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
+ Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý để đóng
chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác
tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
+ Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải
khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
+ Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản xuất khác là
giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác;
c- Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá
tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;
d- Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy
định tại các điểm a, b và điểm c: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên
nhiên dùng cho mục đích khác.
Đối với công trình khai thác nước dưới
đất cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công
nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá
tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do
UBND cấp tỉnh ban hành.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ
trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy
định của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước.
Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ
tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn
đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước
đó;
+ Có sự điều chỉnh về điện lượng trung
bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
+ Công trình bị hư hỏng do sự kiện bất
khả kháng không thể tiếp tục khai thác được hoặc phải ngừng khai thác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức điều chỉnh giảm
được tính trên cơ sở số ngày công trình phải ngừng khai thác;
+ Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối với
thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với
số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:
+ Thời gian bắt đầu vận hành thực tế của
công trình sớm hơn thời gian phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước. Mức truy thu được tính trên cơ sở số ngày công trình khai
thác trước ngày phê duyệt tiền cấp quyền;
+ Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng
nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh nội dung giấy phép;
+ Quy mô, sản lượng nước khai thác thực tế cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
+ Gian lận trong việc kê khai, tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn
đến giảm số tiền phải nộp;
+ Khi truy thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước tại thời điểm quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước liền trước đó.
Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi giấy phép hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép
đã được cấp. Mức hoàn trả được tính trên cơ sở số ngày còn lại của giấy
phép đã được cấp khi bị thu hồi giấy phép, số tiền đã nộp và giá tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại quyết định phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
được nộp hằng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy
phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm
hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp tiền một lần
cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và
được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế và quy định của Nghị định này.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên
nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi
công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ
lệ (%) số tiền nộp thuế tài nguyên nước.
Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hằng năm được xem
xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước
và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép.”.
Về Điều khoản chuyển tiếp, Nghị định quy
định rõ: Đối với các công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp
tục thực hiện nộp tiền cấp quyền theo quyết định đã được phê duyệt.
Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép dẫn đến điều chỉnh
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
Đối với các công trình chưa vận hành
nhưng đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy
định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước, mà điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do
có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu vận hành so với thời điểm dự kiến
bắt đầu vận hành tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền, thì thực hiện
thủ tục điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định này và
áp dụng giá tính tiền tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước liền trước đó.
Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ tính tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc
thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực
hiện theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 5 năm 2021. Nghị định này bãi bỏ phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Chi tiết nội dung Nghị định tải tại đây.