I. Ban lãnh đạo
1. Giám
Đốc: Ông Nguyễn Văn Tiêu
Số điện thoại cơ quan: 02203.895.334
2. Phó
Giám Đốc:
Ông Trịnh Minh Tưởng
Số điện thoại cơ quan: 02203.895.332
3. Phó
Giám Đốc: Bà Hà Thị Hoài
Số điện thoại cơ quan:
II. Các phòng ban
Phòng hành chính
Chuyên viên:
Số điện thoại cơ quan : 02203.891.755
III. Vị trí, chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai được
quy định tại Quyết định Số:1288/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 của ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hải Dương là đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; được bố trí văn
phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trụ sở làm việc: số 159, đường Ngô Quyền, phường Tân Bình,
thành phố Hải Dương (trong trụ sở làm việc của
Sở Tài nguyên và Môi trường)
2. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hải Dương có chức năng
thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng,
quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
IV. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý,
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận); cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền
theo quy định.
3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà
nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa
chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật.
5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất
đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
7. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác
nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp
phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
10. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù
hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản
thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
V. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng
1. Lãnh đạo Văn phòng, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng;
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh
vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: (04 phòng chuyên
môn)
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp (có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và các viên chức);
b) Phòng Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận (có Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và các viên chức);
c) Phòng Thông tin - Lưu trữ (có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng và các viên chức).
d) Phòng Kỹ thuật địa chính (có Trưởng phòng, không quá 02
Phó Trưởng phòng và các viên chức).
3. Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm (12 Chi nhánh):
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Hải Dương;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Chí Linh;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Kinh Môn;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Kim Thành;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Nam Sách;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Hà;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Cẩm Giàng;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bình Giang;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Gia Lộc;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Tứ Kỳ;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Miện;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Ninh Giang.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị hạch toán phụ thuộc;
có con dấu riêng và được bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố theo quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
- Lãnh đạo Chi nhánh, gồm có: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc.
- Mỗi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có 04 bộ phận
chuyên môn, gồm:
+ Bộ phận Hành chính, tổng hợp (Trưởng bộ phận và các viên
chức).
+ Bộ phận Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận (Trưởng bộ phận và
các viên chức).
+ Bộ phận Thông tin - Lưu trữ (Trưởng bộ phận và các viên
chức).
+ Bộ phận Kỹ thuật địa chính (Trưởng bộ phận và các viên
chức).
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng, Giám đốc Chi nhánh, Phó Giám đốc Chi nhánh, Trưởng bộ phận
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sau khi hợp nhất, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, Văn phòng đăng ký đất đai xác định số lượng người làm việc cần
thiết, xây dựng đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VI. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp nhiệm vụ chi không thường
xuyên năm 2022: Thực hiện trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm
2022 và nguồn thu sự nghiệp theo quy định, trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ
chi, sau khi tổ chức lại, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thực hiện quản lý thu
chi tài chính theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên. Từ năm 2023 trở đi, nguồn thu sự nghiệp và quản lý tài
chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực hiện theo quy định của Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
loại hình tự chủ về chi thường xuyên.
2. Thực hiện hợp nhất, chuyển giao nguyên trạng về biên chế,
số lượng người làm việc, lao động hợp đồng (nếu có), cơ sở vật chất và trang thiết
bị của 12 (mười hai) Văn phòng đăng ký quyền sử đất các huyện, thị xã, thành
phố về Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh quản lý theo quy định. Thời hạn hoàn
thành công việc hợp nhất và các điều kiện cần thiết khác để Văn phòng đi vào
hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2022.
VII. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất các huyện, thị xã, thành phố trái với quyết định này bị bãi bỏ.